một. Sự khác nhau giữa máy giặt là công nghiệp và máy giặt gia đình (máy giặt thường) :
- Cấu trúc máy : trang bị công nghiệp được sản xuất dựa trên những tiêu chí về sự ổn định, mạnh mẽ và lâu dài; trang bị dân dụng mang mục tiêu chính là giặt các chiếc đồ vải thường nhật hằng ngày cần cốt tử sản phẩm hướng tới sự thẩm mỹ, lợi ích và giá cả. Điểm dễ nhận thấy nhất giữa 2 mẫu thiết bị này là vỏ bên cạnh của thứ dân dụng thường là nhựa còn đối sở hữu máy công nghiệp thìa là thép không rỉ. Các khía cạnh phòng ban khác trên dòng vật dụng gia đình được tối giản đến mức tối đa nhằm thu gọn thể tích đặt máy. Những trang bị công nghiệp, ngược lại được cung cấp bằng các mẫu thép chịu lực tốt, bảo đảm thích hợp trong điều kiện hoạt động liên tục.
- Công suất motor : nếu so sánh lồng máy 2 chiếc thiết bị này, mang thể nhận thấy lồng máy giặt là công nghiệp dày và vững chắc hơn đa dạng so mang máy gia đình. Ngoại giả, công suất motor của trang bị cùng công suất trong mẫu máy gia dụng phải chăng (~ 0.39kw) so sở hữu dòng máy công nghiệp (~1.5kw) do loại máy gia dụng hướng đến giảm tối đa tiếng ồn lúc vận hành máy. Công suất motor rẻ, trọng lượng giặt ít, sự tối giản và cải tiến trong mẫu mã mang lại sự phù hợp cho những chiếc máy gia dụng khi tiêu dùng tại gia đình.
- Tuổi thọ máy : cùng trọng lượng giặt ( ví dụ 8kg ), tuy nhiên so sở hữu máy giặt công nghiệp, dòng máy gia đình không thể chịu chuyển vận để giặt và vắt những chiếc đồ vải nặng (như chăn lông to hoặc rèm ). Thêm vào đấy, số lượng mẻ giặt trong một vòng đời của thứ gia dụng cực kỳ ít so với những loại máy công nghiệp.
- Trọng lượng : Do đặc điểm thiết kế mà máy công nghiệp sở hữu các dòng máy giặt được từ 15kg/mẻ cho đến sở hữu những dòng đạt công suất 300kg/mẻ. Còn đối có máy gia dụng, công suất giặt thường chỉ từ từ 6-12 kg/mẻ.
2. Máy giặt loại Hardmount và Softmount.
- Máy giặt Hardmount :
Thiết bị Hardmount và cấu tạo khung máy.
"Hard-mount" - "Đóng cứng" ! Dòng thiết bị này được cấu trúc mang buồng giặt được gắn vào khuông máy, khung máy được kiểu dáng nguyên khối theo hình chữ A hoặc chiếc chữ H. Do bề ngoài nguyên khối như vậy, khi máy vắt phải nên điểm tì và phải trang bị buộc phải được gắn chặt xuống bệ đặt máy để lấy điểm tì này. Bệ đặt máy thường bắt buộc xây từ âm dưới sàn lên tới cao hơn mặt sàn để vừa khiến cho điểm tì vừa để giảm rung mỗi khi máy vắt. Máy hardmount có giá tiền đầu tư cực kỳ tuyệt vời, ngoại giả những chiếc đồ vật hardmount với công suất to chỉ nền phù hợp đặt ở tầng trệt.
- Máy giặt Softmount
Đồ vật Softmount và cấu tạo khung máy
"Soft-mount" - "Đóng mềm" ! Dòng vật dụng này được cấp trúc theo kiểu treo. Buồng giặt được treo và đỡ bởi thiết bị chống rung ( thường là các lò xo to, hoặc giảm xóc thủy lực. Ở những chiếc máy do Nhật Bản phân phối còn thấy dùng những bóng đệm khá (air-spring) ). Bên cạnh đó mọi đều 1 mục tiêu chống rung và giữ trạng thái ổn định cho thiết bị lúc vắt. Vì thế mẫu mã của máy này thường phức tạp hơn máy hardmount, nhưng đổi lại cái máy này có thể đặt mà ko cần bệ máy, cực kỳ dễ dàng đối có những phòng giặt ở trên tầng cao.
3. G-force và tốc độ vắt.
Giai đoạn vắt nước khỏi đồ giặt trong các vật dụng giặt là công nghiệp là 1 vận dụng của lực li tâm. Lực li tâm tỉ lệ thuận với khối lượng và bình phương véc tơ vận tốc tức thời quay. Vì thế, khối lượng giặt càng to, tốc độ vắt càng nhanh thì lực li tâm cũng càng mạnh. Các dòng thứ hardmount được ngoại hình sao cho tốc độ quay ko quá lớn, do thiết kế của mẫu máy này ko sở hữu các bộ phận giảm rung/chấn, trái lại những cái trang bị softmount sở hữu tốc độ nhanh hơn phần lớn và đây là lí do các đồ vật softmoutn sở hữu giá đắt hơn hơn hardmount.
- G-Force là 1 đại lượng sở hữu tỉ lệ có tốc độ quay của lồng giặt. Với cùng không gian lồng, G-force càng cao thì tốc độ quay càng nhanh. G-force trong những chiếc máy softmount luôn to hơn 250-360(t.ứng tốc độ vắt 800 - 1200 RPM). Còn đối mang loại hardmount, đại lượng này chỉ ở mức làng nhàng ~ 150 (tương ứng 450 - 650 RPM). G-force được tính theo công thức : [(tốc độ quay thứ )2 x đường kính lồng giặt (mm)] : 2775.5 = "G-force".
4. Water rention - Lượng nước còn lại.
Lượng nước còn lại trong đồ sau giặt được quyết định bởi G-force hay tốc độ vắt của thiết bị. Đối với máy softmount, lượng nước này còn khoảng 37-45%; tỉ lệ này đối mang máy hardmount là vào khoảng 75-80%. Thông số này sẽ ảnh hưởng tới thời gian sấy sau giặt, ví như lượng nước còn lại ít, thời kì sấy sẽ nhanh và ngược lại. Thời gian sấy chênh lệch giữa máy soft và hard mount mang lúc lên tới 2 lần ! Việc tuyển lựa vật dụng softmount hay harmount phải được tính toán kỹ và cần quan tấm đến thông số này.
5. Giá cả.
Theo 1 số tham số được đưa ra như trên, 5 chi tiết thường sẽ ảnh hưởng tới giá máy giặt là, bao gồm :
- Trọng lượng giặt.
- Softmount hoặc hardmount.
- Hệ thống điều khiển trọng tâm.
- Giàn cấp nhiệt điện/hơi.
- Hãng phân phối và thương hiệu sản phẩm.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét